Chất Sodium Nitrate
là gì?
Nitrate (NaNO3) là hợp chất vô cơ , có tính trơ và chất dẫn
xuất của nó là Nitrite (NaNO2) hiện hiện trong nguồn nước, các loại rau, củ, quả
và dưới dạng hóa chất bảo quản thực phẩm (Kali nitrate, Natri nitrate).
Do tính chất dễ hòa tan và tích hợp, nên chất này dễ tồn lưu
trong môi trường đất, nước rồi hấp thu vào rau củ từ việc sử dụng phân bón, sự
ô nhiễm nguồn phân gia súc.
Trong điều kiện môi trường tự nhiên, Nitrate bị vi khuẩn tác
động tạo phản ứng oxy hóa chuyển thành Nitrite. Chính chất Nitrite này ngăn trở
quá trình kết hợp của oxy với hemoglobin (hồng cầu) để tạo thành hợp chất
bền vững methemoglobin, gây ra hội chứng thiếu oxy mô, trong y văn gọi là “hội
chứng cyanose” với triệu chứng da, niêm xanh tím, khó thở, co giật... khi trẻ
em bị phơi nhiễm chất này từ thực phẩm.
Ở người trưởng thành do có men khử Nitrate nên khó có thể
kích hoạt quá trình phân giải Nitrate thành Nitrite nên hầu như người lớn không
thể bị ngộ độc; ngựợc lại ở trẻ em do hệ thống tiêu hóa có độ pH cao nên chưa
hình thành men khử này. Chính vì vậy trẻ em dưới 12 tháng tuổi nếu dùng
nguồn nước hoặc rau, củ nghiền có hàm lượng
Nitrate cao dễ bị ngộ độc.
Hàm lượng Nitrate bao nhiêu có thể gây ảnh hưởng cho sức khoẻ?
Theo Tổ chức Lương – Nông (FAO) hàm lượng Nitrate trên
100ppm là giới hạn nguy hiểm. Trong một số rau, củ thường hiện diện hàm lượng
Nitrate cao như củ dền, cà rốt, khoai tây, cải xoắn, rau pi-na, cải bắp…có hàm
lượng từ 800mg – 1.500mg KNO3/kg, tùy theo vùng địa lý và tập tính dùng phân
bón có gốc Nitơ. Với hàm lượng bình thường thì không gây ảnh hưởng gì đến sức
khỏe, vì trong rau, củ, quả có chứa vitamin C có tính chống oxy hóa, nên sẽ
ngăn chặn Nitrate chuyển thành Nitrite và càng không thể hình thành phức chất
Nitrosamines nguy hại cho sức khỏe (ngoại trừ trẻ em dưới 1 tuổi). Theo Uỷ ban
phòng chống ung thư, “Nitrate không phải là chất gây ung thư”, nhưng là nghi phạm
gián tiếp gây ra ung thư khi nó biến thành Nitrite, rồi chất này kết hợp với gốc
amine tự do trong thịt tạo thành phức chất Nitrosamines (chỉ trong điều kiện khi
xử lý nhiệt độ quá cao). Cần lưu ý thêm là khả năng “có thể” gây ung thư là suy
luận từ kết quả thực nghiệm trên động vật liên tục cho ăn thực phẩm có hàm lượng
Nitrate và Nitrite khá cao, trong thời gian 2 năm, thấy có phát triển khối u.
Vấn đề bảo quản thực phẩm bằng “muối diêm” (Kali nitrate, Natri
nitrate)
Các chất này thường dùng để ướp thịt và sản phẩm thịt như thịt
hộp, xúc- xích, lạp xưởng, jambon, thịt hun khói, bacon; phô mai…. Hàm lượng
Nitrite và Nitrate được cho phép sử dụng trong thực phẩm với mức từ 50mg –
350mg/kg tùy loại sản phẩm và dạng muối sử dụng; Nitrate và Nitrite cũng nằm
trong danh mục cho phép đối với vài nhóm sản phẩm của Bộ Y tế Việt Nam. Các chất
này tỏ ra rất hữu hiệu trong việc ngăn cản sự phát triển vi khuẩn kỵ khí (thiếu oxy), đặc
biệt là khuẩn gây ngộ độc Clostridium botulinum trong đồ hộp và sản phẩm thịt.
Ngoài tác dụng giúp sự bảo quản được tốt, Nitrite và Nitrate còn tạo cho thịt
có màu hấp dẫn. Cũng cần nói rõ hơn trong quá trình bảo quản các sản phẩm thịt,
thì chất Nitrate hoặc Nitrite sẽ bị oxy hoá trở thành chất Nitric oxide, tạo ra
màu đỏ hồng (đây là chất vô hại).
Hiện nay, hầu hết các nước đều cho phép sử dụng chất này làm
chất bảo quản thực phẩm (với các ký hiệu
quốc tế như E249; E 250; E 251; E
252) với từng ngưỡng hàm lượng tương ứng.
Cách loại trừ hàm lượng Nitrate từ nguyên liệu thực phẩm
Đối với nguồn rau, củ nên dùng tươi càng sớm càng tốt, nếu để
lâu lượng Nitrate sẽ gia tăng dần; không nên ăn các loại dưa chua, dưa cải đã bị khú hoặc lên men
quá lâu.
Đối với loại rau, củ có hàm lượng Nitrate cao cần loại bỏ lá
bẹ quá già, gọt vỏ, thái mỏng, ngâm nước (tối thiểu 15 phút) trước khi chế biến,
đặc biệt khi dùng làm thức ăn cho trẻ em. Riêng đối với các loại thực phẩm thường
có ướp muối diêm (Natri nitrate, Kali Nitrate, Nitrite) tốt nhất là chúng ta chỉ
nên sử dụng có mức độ; trẻ em thì nên hạn chế dùng.