Thứ Hai, ngày 19-05-2025 Trang chủ| Liên hệ| Góp ý| Sơ đồ   [Đăng nhập]
Tìm kiếm
ĐƯỜNG DÂY NÓNG

 

Hồ sơ công việc
 
 
 
Tin hoạt động Ngành
Những điều cần biết về bệnh ung thư
[ Cập nhật vào ngày (21/08/2012) ] - [ Số lần xem: 891 ]

Cách đây vài thập niên, khi được xác định bị ung thư thì nhiều bệnh nhân rất tuyệt vọng vì nghĩ rằng ung thư là coi như đời sống sẽ thu ngắn lại. Khi đó hiểu biết về ung thư cũng như điều trị ung thư còn hạn chế. Sau nhiều năm nghiên cứu, khoa học đã có những khám phá tương đối rõ ràng hơn về nguyên nhân cũng như điều trị và cách thức phòng ngừa bệnh. Nhờ đó một số bệnh ung thư có thể được chữa khỏi nếu phát hiện sớm.

Ung thư không phải là một bệnh mà gồm nhiều loại khác nhau. Ai cũng có thể mắc bệnh ung thư. Chúng có thể xuất phát bất cứ nơi nào trong cơ thể với mức độ nguy hiểm khác nhau.

1. Ung thư là gì?

Ung thư (UT) là bệnh lý ác tính của tế bào trong cơ thể người (và một số loài động, thực vật). Cơ thể con người được cấu tạo bởi hàng tỷ tế bào. Bình thường, tế bào sinh ra, phát triển và chết đi, tuân theo qui luật tự nhiên được xác định. Nếu trong quá trình phát sinh và phát triển, tế bào bị tác động bởi các tác nhân làm tổn thương, rối loạn các thành phần mang tính di truyền (gien) trong nhân tế bào, chúng trở nên ác tính, không tuân theo qui luật tự nhiên của cơ thể mà phát triển vô hạn, thành bệnh UT.

2. Đặc điểm của bệnh ung thư
Đa số bệnh UT biểu hiện dưới dạng các khối u ác tính. Khác với các khối u lành tính (chỉ phát triển tại chỗ, thường rất chậm, có vỏ bọc), các khối u ác tính xâm lấn vào các tổ chức xung quanh. Các tế bào của u ác tính có khả năng di căn tới các hạch bạch huyết hoặc các tạng ở xa, hình thành các khối u mới, tiếp tục xâm lấn, phá hủy các  bộ phận của cơ thể và dẫn tới tử vong nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh UT thường có biểu hiện mạn tính, tiềm tàng lâu dài, không có dấu hiệu gì trước khi phát hiện thấy. Đa số các trường hợp phát hiện ở giai đoạn cuối của bệnh.

3. Nguyên nhân bệnh ung thư

Có dưới 10% bệnh ung thư  phát sinh do các rối loạn từ bên trong cơ thể gồm các rối loạn nội tiết, tổn thương có tính di truyền, gọi là các nguyên nhân nội sinh và hơn 80% ung thư phát sinh là có liên quan đến môi trường sống bao gồm lối sống thiếu khoa học, các thói quen, tật xấu như hút thuốc, uống rượu, chế độ dinh dưỡng không hợp lý và không an toàn. Ngoài ra còn có một số yếu tố liên quan nghề nghiệp và ô nhiễm môi trường. Có thể chia ra các nguyên nhân này thành 3 nhóm chính sau đây:

A) Nhóm các tác nhân hóa học
Thuốc lá

Hút  thuốc lá được kể đến hàng đầu, đây là nguyên nhân của khoảng 30% trong tổng số các loại ung thư ở người, bao gồm UT phổi, thanh quản, thực quản, khoang miệng, bàng quang, tụy, dạ dày. Người hút thuốc có nguy cơ mắc và chết do UT cao gấp 10 đến 30 lần so với người không tiếp xúc với khói thuốc, thời gian hút càng dài, số lượng hút trong một ngày càng nhiều thì càng có nguy cơ cao.
Những người không hút thuốc nhưng sống cùng với người hút thuốc thì cũng có nguy cơ mắc các loại bệnh liên quan đến hút thuốc lá như bệnh tim mạch, hô hấp và UT, nhất là đối với phụ nữ và trẻ em. Đây được gọi là hút thuốc thụ động.

Chế độ ăn uống không hợp lý và ô nhiễm thực phẩm

Chế độ ăn nhiều mỡ động vật, ít chất xơ làm tăng nguy cơ mắc UT đại – trực tràng và UT vú. Ngược lại, chế độ ăn ít chất béo, nhiều rau, hoa quả và các ngũ cốc dạng nguyên hạt, có thể làm giảm nguy cơ mắc các loại UT.
Các chất bảo quản thực phẩm, nhuộm màu thực phẩm có nguồn gốc hóa học, các chất trung gian chuyển hóa và sinh ra từ thực phẩm bị nấm mốc, lên men là nguyên nhân gây ra nhiều loại UT đường tiêu hóa như UT dạ dày, UT gan, UT đại tràng… Ước tính yếu tố này gây ra đến 35% trong tổng số các loại UT.
Thịt hun khói, cá muối, các loại mắm và dưa muối, cà muối, nhất là dưa khú có nhiều muối nitrat, nitrit và nitrosamine và các chất gây UT thực quản và dạ dày.

Ô nhiễm môi trường
Ở nước ta, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ dùng phổ biến trong nông nghiệp là yếu tố nguy cơ gây UT vú và một số loại UT khác. Ước tính nhóm nguyên nhân này gây ra khoảng 2-8% trong tổng số các loại UT. Các loại UT nghề nghiệp do tiếp xúc trực tiếp trong môi trường lao động với da, hệ thống hô hấp và tiết niệu. Ví dụ: ung thư bàng quang ở những người thợ nhuộm có tiếp xúc với phẩm nhuộm, UT phổi ở những công nhân khai thác mỏ,…

B) Nhóm các tác nhân vật lý
Bức xạ ion hóa:
 Bức xạ ion hóa như tia Rơn ghen, phát ra từ máy chiếu chụp X-quang, các chất phóng xạ dùng trong y học và một số ngành khoa học.  Ví dụ như UT da và máu gặp ở một số người làm nghề có tiếp xúc nhiều với tia X, tác động này tùy thuộc vào tuổi, liều lượng tiếp xúc, cơ quan tiếp xúc…

Tia cực tím: Tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời cũng là tác nhân gây UT da. Những người thường xuyên phải làm việc ngoài trời thiếu phương tiện che nắng có nguy cơ mắc UT da cao hơn.

C) Nhóm tác nhân sinh học

Virus Epstein–Barr (EBV): có liên quan đến UT vòm mũi họng, UT hạch lymphô, gặp nhiều ở các nước châu Á, châu Phi.

Virus viêm gan B: là nguyên nhân gây UT gan nguyên phát. Sau khi thâm nhập vào cơ thể nó gây viêm gan cấp, có trường hợp bệnh nhẹ thoáng qua, tiếp theo là thời kỳ viêm gan mạn tính tiến triển kéo dài không có triệu chứng, dẫn đến xơ gan và UT gan.

Virus gây u nhú ở người (Papiloma Human Virus-HPV): là nguyên nhân của 70% UT tử cung ở phụ nữ. Virus này lây truyền qua đường tình dục. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở những phụ nữ có quan hệ tình dục sớm, đẻ nhiều hoặc có nhiều bạn tình.
Vi khuẩn Helicobacter Pylory (HP): là loại vi khuẩn có vai trò quan trọng trong gây viêm loét dạ dày-tá tràng và UT dạ dày. Đây cũng là một loại UT khá phổ biến ở Việt Nam và một số nước Châu Á.

4. Điều trị
Hiện nay có ít nhất bốn phương pháp để điều trị ung thư: giải phẫu, xạ trị, hóa trị và miễn dịch trị liệu. Mục đích các phương pháp này là tiêu diệt tế bào ung thư mà không gây tổn thương cho tế bào bình thường. Phương pháp có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với nhau. Tiến bộ về kỹ thuật đã tăng hiệu quả và an toàn của các phương pháp và nhiều bệnh nhân đã được cứu sống.

Dược sĩ Huỳnh Văn út Cưng (tổng hợp)




Đường dây nóng



Số lượng truy cập