
Cây Sắn dây
Sắn dây còn được gọi là Cát căn, Phấn cát, củ Sắn dây. Sắn
dây có tên khoa học là Pueraria thomsoni Benth, thuộc họ đậu (Fabaceae), là một
loài dây leo mọc hoang hay được trồng rất nhiều nơi trong nước ta, có thể trồng
như cây cảnh ở hàng rào. Hầu hết các bộ phận của cây sắn dây được sử dụng làm
thuốc chữa bệnh, song bộ phận thường được dùng làm thuốc là phần rễ phình to
thành củ (còn gọi rễ củ) được thu hoạch vào mùa đông, xuân (cuối tháng 10 đến
tháng 3-4 năm sau). Củ được đào, rửa sạch đất cát, bỏ lớp vỏ ngoài, cắt khúc
hoặc thái lát, phơi hoặc sấy khô làm thuốc.
Thành phần hóa học: đa số là tinh bột, ngoài ra còn có
saponozit và flavonozit
Tác dụng dược lý: giải nhiệt (trên súc vật thực nghiệm nhận
thấy thuốc có tác dụng giải nhiệt mạnh); giãn động mạch vành (do tác dụng đối
kháng với nội kích tố tuyến yên trên thực nghiệm) và động mạch não, ngoài ra
còn có tác dụng tiêu viêm làm giãn co thắt của cơ. Với tác dụng trên, Cát căn
là vị thuốc rất thích hợp với người bị bệnh mạch vành, tăng huyết áp và người
cao tuổi.
Theo tài liệu cổ, Cát căn có vị ngọt, cay, tính bình. Vào
hai kinh tỳ và vị. Có tác dụng giải cơ (chữa đau mỏi cơ), tán nhiệt giải cảm, tuyên
độc thấu chẩn, giải kinh (chống co giật), sinh tân chỉ khát.

Vị Cát căn
Ứng dụng lâm sàng:
- Dùng chữa chứng cảm mạo, sốt, phiền khát, đau mỏi cổ gáy
(bài Sài cát giải cơ thang: Sài hồ 10g, Cát căn 15g-20g, Khương hoạt 10g, Bạch
chỉ 10g, Hoàng Cầm 10g, Bạch thược 10g, Cát cánh 10g, Thạch cao 15g, Đại táo
10g, Cam thảo 5g. Cho 800ml nước sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày).
- Chữa bệnh sởi ở trẻ em lúc mới mọc hoặc mọc không đều
(dùng bài Thăng ma Cát căn thang: Thăng ma 6-10g, Cát căn 10-15g, Bạch thược
8g, Cam thảo chích 5g; hoặc dùng bài Cát căn thang: Cát căn 15g, Ngưu bàng tử
10g, Kinh giới 10g, Thuyền thoái 4g, Liên kiều 10g, Uất kim 10, Cát cánh 10g,
Cam thảo 5g. Sắc uống như trên).
- Chữa chứng nhiệt tả (viêm ruột, lỵ trực khuẩn), dùng bài
Cát căn Cầm Liên thang: Cát căn 15-20g, Hoàng cầm 10g, Hoàng liên 10g, Cam thảo
5g. Sắc uống như trên.
- Phối hợp với thuốc tư âm thanh nhiệt chữa chứng tiêu khát
(đái tháo đường): Cát căn 20g, Mạch môn 15g, Sa sâm 10g, Ngũ vị tử 5-10g, Khổ
qua 10-15g, Thạch hộc 15g, Mẫu đơn bì 10g, Thỏ ty tử 10g, Cam thảo 5g. Sắc uống
như trên).
- Đối với người mắc bệnh mạch vành (bệnh tim thiếu máu cục
bộ), ngoài việc dùng thuốc y học hiện đại có thể dùng thêm bột Cát căn mỗi lần
dùng 10g hòa trong 50-100ml nước sôi để nguội, uống ngày 2 lần.
- Theo kinh nghiệm bản thân, dùng cho trường hợp sốt sau khi
tiêm ngừa ở trẻ em rất hay. Dùng 20-30g bột Cát căn thêm bột sữa bé đang dùng
và lượng nước vừa đủ cho vào nồi, quậy đều sau đó nấu chín thành bột giống bột
trẻ ăn dặm, cho bé ăn 3-4 lần trong ngày.
Ngoài một số bệnh nói trên, do tác dụng giải cơ, tán nhiệt
do vậy rất thích hợp và có hiệu quả trong trường hợp bị sốt kèm đau mỏi cơ. Tuy
nhiên khi bị sốt cao, lừ đừ, môi lưỡi khô thì không được dùng mà cần phải đưa
bé hoặc người bệnh đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Liều dùng: từ 10-15g/ngày (đối với trẻ em); từ 20-40g/ngày
(đối với người lớn).